Đông trùng hạ thảo có tác dụng gì là một trong những băn khoăn của
rất nhiều người khi tìm hiểu và chọn mua loại thần dược này. Trên thực tế tác
dụng của đông trùng hạ thảo không chỉ dừng lại ở việc chữa bệnh, bồi bổ sức
khỏe…
1. Đông trùng hạ thảo là loại dược liệu gì ?
Đông trùng hạ thảo còn gọi
là trùng thảo, hạ thảo đông trùng hay đông trùng thảo, là một giống nấm mọc ký
sinh trên sâu non của một loại sâu thuộc họ cánh bướm. Nấm và sâu hợp sinh với
nhau.
Vào mùa đông, sâu non chui
xuống chỗ đất mềm ngủ đông, nấm phát triển vào toàn thân con sâu để hút chất
dinh dưỡng, làm con sâu chết.
![]() |
Đông trùng hạ thảo |
Đến mùa hạ, nấm sinh cơ
chất (stroma) mọc chồi khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính liền vào đầu sâu. Người
ta thường đào lấy tất cả xác sâu và nấm mà dùng làm thuốc. Vì mùa đông là con
sâu, mùa hạ lại thành cây cỏ nên vị thuốc này có tên là thảo dược đông
trùng hạ thảo.
2. Đông trùng hạ thảo có tác dụng gì mà được ví như một loại thần dược ?
Vì sao đông trùng hạ thảo được
coi như một trong những vị thuốc nổi tiếng khắp thế giới?. Sách y học cổ truyền
của Trung Quốc từ xa xưa đã coi đông trùng hạ thảo là vị thuốc có tác dụng “Bổ
phế ích can, bổ tinh điền tuỷ, chỉ huyết hoá đàm” , “Bổ phế ích thận, hộ
dưỡng tạng phủ”, “Tư âm tráng dương, khư bệnh kiện thân”; là loại thuốc “Tư bổ
dược thiện”, có thể chữa được “Bách hư bách tổn”.
![]() |
Công dụng của đông trùng hạ thảo |
Theo nghiên cứu cổ truyền cũng như các thực nghiệm hiện đại đều
xác định đông trùng hạ thảo hầu như không có tác dụng phụ đối với cơ thể người
và động vật. Liều uống đông trùng hạ thảo an toàn đối với chuột thí nghiệm là
trên 45g/1kg thể trọng.
3.
Tác dụng điều trị bệnh của đông trùng hạ thảo
Giáo sư Nguyễn Lân Dũng đã tổng
hợp kết quả các nghiên cứu y học và dược học của các nhà khoa học trên thế giới
chứng minh tác dụng của đông trùng hạ thảo như sau:
– Chống lại tác dụng xấu của
các tân dược đối với thận, thí dụ đối với độc tính của Cephalosporin A.
– Bảo vệ thận trong trường hợp
gặp tổn thương do thiếu máu.
– Chống lại sự suy thoái của
thận, xúc tiến việc tái sinh và phục hồi các tế bào tiểu quản ở thận.
– Làm hạ huyết áp ở người cao
huyết áp.
– Chống lại hiện tượng thiếu
máu ở cơ tim.
– Giữ ổn định nhịp đập của tim.
– Tăng cường tính miễn dịch
không đặc hiệu.
– Điều tiết tính miễn dịch đặc
hiệu.
– Tăng cường năng lực thực bào
của các tế bào miễn dịch.
– Tăng cường tác dụng của nội
tiết tố tuyến thượng thận và làm trương nở các nhánh khí quản.
– Tăng cường dịch tiết trong
khí quản và trừ đờm.
– Làm chậm quá trình lão hoá
của cơ thể.
– Hạn chế bệnh tật của tuổi
già.
– Nâng cao năng lực chống ung
thư của cơ thể.
– Chống lại tình trạng thiếu
oxygen của cơ thể.
– Tăng cường tác dụng lưu thông
máu trong cơ thể.
– hạn chế tác hại của tia gamma
đối với cơ thể.
– Tăng cường tác dụng an thần,
trấn tĩnh thần kinh.
– Tăng cường việc điều tiết
nồng độ đường trong máu.
– Làm giảm cholesterol trong
máu và chống xơ vữa động mạch.
– Xúc tiến tác dụng của các nội
tiết tố (hormone).
– Tăng cường chức năng tiêu hoá
và hấp thu các chất dinh dưỡng.
– Ức chế vi sinh vật có hại, kể
cả vi khuẩn lao.
– Kháng viêm và tiêu viêm.
– Có tác dụng cường dương và
chống liệt dương.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét